Trộm cắp nhiều lần dưới hai triệu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? mời bạn tham khảo các quy định sau:
Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015. Tôi trộm cắp tài sản được quy định như sau:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Tuy nhiên, một một cá nhân thực hiện trộm cắp tài sản mỗi lần dưới 2.000.000 đồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Có hai trường hợp xảy ra
Trường hợp 1:
Nếu việc chiếm đoạt tài sản người khác có giá trị dưới 2 triệu đồng và chỉ thực hiện một lần và bị phát hiện luôn
Nên Với hành vi trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 đồng thì A chỉ bị xử phạt hành chính về hành vi trộm cắp tài sản. Cụ thể tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.”
Như vậy, đối với hành vi trộm cắp tài sản với số tiền là 760.000 đồng thì người này sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trường hợp 2: Nếu hành vi trộm cắp được lặp lại nhiều lần, các lần đều dưới 2 triệu, tổng hợp giá trị từ 2 triệu đồng trở lên thì đủ yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản.
Và được quy định cụ thể như sau:
Theo hướng dẫn tại điểm 5 mục II của Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25/12/2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ công an, Bộ Tư pháp “Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XIV Các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật hình sự” thì:
“5. Trong trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu, nhưng mỗi lần giá trị tài sản bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự (gây hậu quả nghiêm trọng; đã bị xử lý hành chính; đã bị kết án về tội chiếm đoạt nhưng chưa được xóa án tích…), đồng thời trong các hành vi xâm phạm đó chưa có lần nào bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nếu tổng giá trị tài sản của các lần xâm phạm bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS, thì người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng theo tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm, nếu:
a. Các hành vi xâm phạm sở hữu được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian.
b. Việc thực hiện các hành vi xâm phạm sở hữu có tính chất chuyên nghiệp, lấy tài sản do việc xâm phạm sở hữu mà có làm nguồn sống chính.
c. Với mục đích xâm phạm sở hữu, nhưng do điều kiện, hoàn cảnh khách quan nên việc xâm phạm sở hữu được thực hiện nhiều lần nên giá trị tài sản mỗi lần xâm phạm thấp hơn mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Do đó, để khẳng định một người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản người khác với giá trị dưới 2 triệu đồng. Để đánh giá khẳng định người đó chịu trách nhiệm hình sự hay chỉ bị xử lý vi phạm hành chính còn tùy thuộc rất nhiều vào yếu tố khách quan và tình tiết của sự việc
Để được tư vấn trực tiếp. Vui lòng liên hệ:
Công ty Luật ViLakey – Chi nhánh Luật sư Đồng Nai, với đội ngũ Luật sư giỏi sẽ hỗ trợ bạn thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật .
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ Hotline: 0916 39 79 19 – 0918 22 99 88