Không thanh toán lương khi chấm dứt hợp đồng lao động

Trong thời gian gần đây, Công ty Luật Vilakey đã nhận được rất nhiều câu hỏi của người lao động hỏi về như làm thế nào đòi lại được tiền lương khi Người sử dụng lao động Không thanh toán lương khi chấm dứt hợp đồng lao động?

Để giúp người lao động có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Công ty Luật VilaKey – Chi nhánh Luật sư Đồng Nai – Với đội ngũ Luật sư giỏi – Giầu kinh nghiệm – Kiến thức chuyên môn sẽ giúp các bạn tìm hiểu sâu sắc các quy định của pháp luật liên quan tới chế định Hợp đồng lao động tiền lương và giả quyết tranh chấp lao động cụ thể: Không trả lương khi chấm dứt hợp đồng

Trong quan hệ lao động người sử dụng lao động và người lao động ràng buộc với nhau bởi hợp đồng lao động, trong hợp đồng lao động quy định cụ thể Tiền lương, thời gian làm việc quyền và trách nhiệm của các bên. Và vì một lý do nào đó các bên chấm dứt hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động không trả đủ lương cho người lao động khi nghỉ việc. Pháp luật Việt Nam quy định cụ thể trách nhiệm của các bên như sau, đặc biệt là trách nhiệm thanh toán tiền lương của người sử dụng lao động, và hậu quả pháp lý của người sử dụng lao đông khi Không trả lương khi chấm dứt hợp đồng.

Theo quy định của Pháp luật hiện hành: Bộ luật lao động 2012

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

Tại Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực vào ngày 01/01/2021 Pháp luật cũng quy định

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, pháp luật quy định cụ thể thời hạn và trách nhiệm của người sử dụng lao động khi hai bên chấm dứt hợp đồng lao động không quan tâm tới việc người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do gì, đúng pháp luật hay trái pháp luật người sử dụng lao động đều có trách nhiệm

  • Thanh toán đầy đủ tiền lương (sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý như bảo hiểm, trách nhiệm vật chất).
  • Chốt số bảo hiểm và trả sổ cho người lao động
  • cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến người lao động trong quá trình làm việc

Từ các Quy định của pháp luật nêu trên. Trường hợp mà khi lao động không còn làm việc, hai bên chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ toàn bộ tiền lương cho người lao động (sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý như bảo hiểm, trách nhiệm vật chất).

Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì ngươi lao động có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Thẩm quyền cuả Tòa án về giải quyết tranh chấp lao động

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Điều 32. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

………………

Như vậy, theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Người sử dụng lao động Không trả lương khi chấm dứt hợp đồng thì người lao động có các quyền sau:

  • Người lao động có thể khiếu nại trực tiếp đến người sử dụng lao động để được giải quyết.
  • Nếu không hiệu quả, Người lao động phải Làm đơn xin hòa giải gửi lên phòng lao động và xã hội để thực hiện thủ tục hòa giải tại cơ sở.
  • Sau khi tiến hành hòa giải tại cơ sở mà không thành ( hết thời hạn mà không hòa giải, hoặc các bên không thực hiện) người lao động có thể gửi đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện công ty có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải hoặc đến Tòa án nơi bạn cư trú để giải quyết.

Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ Hotline để được Luật sư tư vấn chi tiết

Hotline/Zalo: 0916 39 79 190918 22 99 88

Chuyên Mục: Tin Tức Pháp Luật

HÃY ĐẶT CÂU HỎI CỦA BẠN

Để được tư vấn ngay vui lòng gọi cho Luật sư của chúng tôi theo số: 0916 39 79 19